MÔ TẢ SẢN PHẨM
- Màng chống thấm nhựa đường cải tiến SBS: sử dụng nhựa đường được cải tiến bằng elastomer SBS (Styrene-Butadiene-Styrene) làm lớp phủ, kết hợp với các lớp lót như vải không dệt polyester cao cấp, vải sợi thủy tinh, hoặc vải polyester gia cường sợi thủy tinh, cùng các lớp phủ bề mặt như cát mịn, hạt khoáng, màng PE, màng nhôm… Sản phẩm được sản xuất bằng quy trình máy móc trộn và nghiền chuyên dụng.
- Màng chống thấm nhựa đường cải tiến APP: là sản phẩm sử dụng nhựa đường cải tiến từ APP (nhựa Polypropylene ngẫu nhiên), APO và các polyme olefin làm vật liệu phủ bề mặt, với lớp lót polyester cao cấp hoặc vải sợi thủy tinh, kết hợp các vật liệu phủ như cát mịn, hạt khoáng (hoặc amiăng) và màng PE, sản xuất bằng công nghệ tiên tiến.
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM:
- Khả năng chống thấm nước cực cao.
- Độ bền kéo cao, độ giãn dài lớn, ổn định kích thước tốt, thích ứng với sự co ngót và nứt gãy của lớp nền.
- Dải nhiệt độ sử dụng rộng, tuổi thọ lâu dài.
- Chống hóa chất, chống ăn mòn, chống nấm mốc tốt.
- Thích hợp cho nhiều môi trường chống thấm khác nhau:
SBS: phù hợp cho các công trình ở khu vực nhiệt độ thấp.
APP: phù hợp cho các công trình ở khu vực nhiệt độ cao.
- Chống lão hóa, chống đâm thủng, chống rách, chống ăn mòn, chống nấm mốc và chống phong hóa.
- Phương pháp thi công nóng chảy có thể thực hiện quanh năm, hiệu quả ổn định và đáng tin cậy.
THÔNG SỐ KỸ THUẬT:
- Phân loại theo chỉ tiêu vật lý: Loại I và Loại II.
- Phân loại theo lớp lót:
PY (vải polyester),
G (vải sợi thủy tinh),
PYG (vải polyester gia cường sợi thủy tinh).
- Phân loại theo lớp phủ bề mặt: màng PE, màng nhôm, cát mịn, hạt khoáng.
- Phân loại theo độ dày: 2mm, 3mm, 4mm, 5mm,…
PHƯƠNG PHÁP THI CÔNG:
Các phương pháp thi công:
- Phương pháp nóng chảy (Hot melt method)
- Phương pháp dán nguội (Cold adhesion method)
- Phương pháp kết hợp nóng-lạnh (Cold-hot combination method)
Chi tiết:
1. Phương pháp nóng chảy:
-Sử dụng đèn khò chuyên dụng làm nóng bề mặt dưới của màng và bề mặt nền, làm cho lớp bitum chảy ra.
-Trong khi đốt nóng, vừa cuộn màng về phía trước vừa dùng con lăn ép chặt, đảm bảo màng dính chắc vào nền hoặc màng lớp dưới.
2. Phương pháp dán nguội:
-Quét đều keo dán chuyên dụng lên nền và mặt dưới của màng.
–Sau khi keo khô se mặt, dán màng lên nền, dùng con lăn ép để loại bỏ bọt khí, đảm bảo bề mặt phẳng, bám chặt, chắc chắn.
3. Phương pháp kết hợp:
-Thi công diện rộng bằng phương pháp dán nguội.
-Thi công mép nối bằng phương pháp nóng chảy để tăng độ bám dính và kín nước.
DỤNG CỤ VÀ PHỤ KIỆN THI CÔNG:
1. Dụng cụ làm sạch nền: bay, chổi, máy thổi khí, búa, đục thép,…
2. Dụng cụ thi công màng: kéo, thước dây, thước thẳng, bay, cọ, con lăn cao su,…
3. Thiết bị nóng chảy chuyên dụng: đèn khò 1 đầu hoặc nhiều đầu.
4. Phụ kiện: chất xử lý nền, keo dán màng, thanh nẹp góc,…
QUY TRÌNH THI CÔNG:
1. Dọn vệ sinh, thổi sạch bụi ở các góc cạnh nền.
2. Phun đều sơn lót, không quét đè nhiều lần.
3. Sau khi sơn lót khô, thi công các lớp bổ sung cho công trình chống thấm cuộn hoặc chống thấm ngầm theo thiết kế.
4. Xác định trình tự và hướng dán cuộn:
*Yêu cầu dán tại các vị trí:
1. Mái nhà: điểm dán hoặc dán đường sọc, khu vực cách mái 800mm dán toàn bộ. Với mái dốc, diện tích dán giữa màng và mái ≥70%.
2. Sàn tầng hầm: có thể dán toàn bộ, dán điểm hoặc dán thả nổi, nhưng đầu cuộn phải dán chặt.
3. Tường tầng hầm: màng với nền và màng với màng phải dán toàn bộ.
4. Lớp bổ sung: các vị trí thường xuyên dán toàn bộ; khe co giãn dán điểm.
*Trình tự đặt cuộn:
- Thi công từ cao xuống thấp.
- Cùng độ cao: thi công từ xa tới gần.
- Trên cùng mặt phẳng: thi công từ điểm thấp trước.
*Hướng dán màng:
- Độ dốc <3%: dán song song với sống mái.
- Độ dốc 3%-15%: có thể dán song song hoặc vuông góc sống mái.
- Độ dốc >15% hoặc chịu rung động: nên dán vuông góc với sống mái.
- Các mối nối: nếu song song sống mái thì theo hướng dòng chảy; nếu vuông góc sống mái thì theo hướng gió chính.
Reviews
There are no reviews yet.